- Trong quý 1/2015, xuất khẩu các sản phẩm nhựa của Việt Nam giảm nhẹ 1,3% so với cùng kỳ năm 2014, đạt kim ngạch xuất khẩu 468,5 triệu USD. Kim ngạch này giảm là do xuất khẩu sản phẩm nhựa trong tháng 2/2015 giảm mạnh. Ngoai ra, một số thị trường lớn như Nhật Bản có kim ngạch nhập khẩu trong quý 1/2015 giảm mạnh so với cùng kỳ năm 2014.
- Dự báo trong 6 tháng đầu năm 2015, Rim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa sẽ tăng trưởng mạnh đạt khoảng 1 tỷ 102,5 triệu USD, tăng 12,0% so với cùng kỳ năm 2014.
Ngay trong các tháng đầu năm 2015, giá nguyên liệu giảm đã tạo thuận lợi để các DN có thể hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường thế giới. Hiện nay, thị trường xuất khẩu truyền thống của DN nhựa nước ta là Nhật Bản, Mỹ và một số ít các nước Châu Au và ASAEN. Ngoài ra, Hàn Quốc là thị trường nhập khẩu đầy tiềm năng của ngành nhựa nước ta trong trong những năm vừa qua và trong quý 1/2015, với kim ngạch nhập khẩu tăng mạnh 74,2%, đưa thị trường này lên vị trí thứ 7 về nhập khẩu sản phẩm nhựa nước ta, tăng 5 bậc so với cùng kỳ năm ngoái. Đây là những thị trường đánh giá rất cao về chất lượng sản phẩm nhựa của Việt Nam.
VPA cho biết thêm, đang kiến nghị Chính phủ cho phép hạ thuế suất xuất khẩu từ 2% xuống còn 1%. Nếu kiến nghị này được thông qua, cộng với việc Việt Nam gia nhập Cộng đồng kinh tế ASEAN vào năm 2015 sẽ tạo cơ hội lớn cho DN nhựa Việt Nam tăng kim ngạch xuất khẩu tới các thị trường này.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp nhựa gặp nhiều khó khăn trong sản xuất và xuất khẩu khi giá điện tăng lên trong tháng 3/2015. Một số thị trường lớn của ngành nhựa như Mỹ có nền kinh tế tăng chậm trong 3 tháng đầu năm, lương giảm nên người tiêu dùng cũng không thể tự tin và dành nhiều tiền ra để tiêu dùng như trước, đã ảnh hưởng đến xuất khẩu mặt hàng nhựa nước ta tới thị trường này.
Túi nhựa vẫn là sản phẩm nhựa được xuất khẩu nhiều nhất với kim ngạch tăng nhẹ và ổn định trong quý 1/2015. Trong thời gian tới, để hoạt động xuất khẩu của ngành nhựa bền vững, các doanh nghiệp nhựa cần hướng tới những sản phẩm nhựa thân thiện với môi trường, an toàn với sức khỏe tiêu dùng, sản phẩm tấm, phiến, màng nhựa tiếp tục là một trong những sản phẩm nhựa quan trọng được các thị trường trong khối ASEAN nhập khẩu với kim ngạch lớn đó là các thị trường Campuchia, Inđônêxia, PhiliPPin và Malaysia.
Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa (Đvt: triệu USD)
Về các thị trường nhập khẩu các sản phẩm nhựa
Trong quý 1/2015, sản phẩm nhựa của Việt Nam xuất khẩu tới 132 thị trường trên thế giới đạt 468,5 triệu USD. Trong đó, có 11 thị trường đạt kim ngạch xuất khẩu đạt trên 10,0 triệu USD, chỉ có 1 thị trường đạt kim ngạch nhập khẩu trên 100,0 triệu USD là thị trường Nhật Bản. Trong 11 thị trường này có tới 7 thị trường có kim ngạch giảm so với cùng kỳ năm 2014.
Nhật Bản là thị trường nhập khẩu nhiều nhất sản phẩm nhựa nước ta trong quý 1/2015, với kim ngạch nhập khẩu đạt 107,8 triệu USD. Tuy nhiên, kim ngạch này lại giảm 8,5% so với cùng kỳ năm 2014. Tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường Nhật Bản chiếm tới 23,0%. Dự báo xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường Nhật Bản sẽ tăng trở lại vào quý 11/2015. Ba sản phẩm nhựa xuất khẩu nhiều tới thị trường này trong quý 1/2015 là sản phẩm túi nhựa, sản phẩm nhựa công nghiệp, đồ dùng trong văn phòng, trường học.
Cơ cấu thị trường xuất khẩu sản phẩm nhựa quý 1/2015 (% tính theo trị giá)
Xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường Mỹ đạt kim ngạch khá cao trong quý 1/2015. Đây vẫn là thị trường đứng thứ 2 về nhập khẩu sản phẩm nhựa của nước ta, với kim ngạch nhập khẩu đạt 66,3 triệu USD, chiếm 14,1% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa trong năm. So với cùng kỳ năm 2014, kim ngạch xuất khẩu tới thị trường này tăng mạnh 17,8%. Mỹ vẫn là thị trường lớn và nhiều tiềm năng của ngành nhựa xuất khẩu nước ta trong năm 2015. Hai chủng loại xuất khẩu chủ yếu tới thị trường này là các sản phẩm nhựa gia dụng và các sản phẩm nhựa dùng trong vận chuyển, đóng gói.
Đức và Hà Lan là 2 thị trường nhập khẩu sản phẩm nhựa của Việt Nam có kim ngạch nhập khẩu xấp xỉ bằng nhau và là 2 thị trường dẫn đầu thị trường EU về nhập khẩu sản phẩm nhựa của nước ta trong quý 1/2015. Kim ngạch nhập khẩu sản phẩm nhựa của 2 thị trường này đều đạt 28,7 triệu USD, cùng chiếm 6,1% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa nước ta trong tháng. So với cùng kỳ năm 2014, cả 2 thị trường này đều có kim ngạch xuất khẩu tăng, thị trường Đức tăng 10,4%, còn thị trường Hà Lan tăng 13,3%. Đây là những thị trường lớn, mang lại nhiều cơ hội xuất khẩu cho sản phẩm nhựa của Việt Nam trong năm 2015. Dự báo trong quý 11/2015, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới 2 thị trường này sẽ tăng mạnh. Xuất khẩu nhiều tới 2 thị trường này là chủ yếu là sản phẩm túi nhựa; tượng nhỏ, chậu hoa và các đồ trang trí khác.
Campuchia là thị trường dẫn đầu thị trường ASEAN về nhập khẩu sản phẩm nhựa của Việt Nam trong qúy 1/2015. Đây là thị trường thứ 5 về nhập khẩu các sản phẩm nhựa của Việt Nam trong quý này, đạt 24,56 triệu USD, chiếm 5,2% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa trong quý. So với cùng kỳ năm 2014, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường này giảm 4,5%. Một số sản phẩm nhựa được xuất khẩu tới thị trường này là túi nhựa, tấm, phiến, màng nhựa, các sản phẩm dùng trong vận chuyển, đóng gói và sản phẩm nhựa gia dụng.
Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường Anh giảm mạnh trong quý 1/2015, đạt 20,8 triệu USD, chiếm 4,4% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. Thị trường này đứng ở vị trí thứ 6 về nhập khẩu sản phẩm nhựa nước ta trong quý 1/2015. So với cùng kỳ năm 2014, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường này giảm mạnh 16,9%. Dự báo, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thi trường này trong quý 11/2015, sẽ tăng trở lại. Sản phẩm nhựa xuất khẩu chủ yếu xuất khẩu tới thị trường Anh trong quý 1/2015 là sản phẩm túi nhựa.
Sản phẩm nhựa của Việt Nam xuất khẩu thành công tới thị trường Hàn Quốc trong quý 1/2015, với kim ngạch xuất khẩu tới thị trường này này tăng mạnh 74,2% so với cùng kỳ năm 2014, đạt 17,4 triệu USD, chiếm 3,7% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa quý đầu tiên của năm. Đây cũng là một trong các thị trường có nhiều tiềm năng của sản phẩm nhựa nước ta trong thời gian tới. Dự báo kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường này trong các quý 11/2015 sẽ tiếp tục tăng mạnh, sản phẩm nhựa được xuất khẩu nhiều nhất tới thị trường này trong quý 1/2015 là tấm, phiến, màng nhựa và các sản phẩm nhựa dùng trong vận chuyển, đóng gói.
Có 2 thị trường trong khối Asean là Inđônêxia và PhiliPPin thuộc nhóm 10 thị trường nhập khẩu nhiều nhất sản phẩm nhựa của nước ta với kim ngạch xuất khẩu đạt tương ứng là 13,9 triệu USD và 12,3 triệu USD, chiếm tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa lần lượt là 3,0% và 2,6%. So với cùng kỳ năm 2014, có 2 thị trường có kim ngạch xuất khẩu giảm với mức giảm lần lượt là 8,4% và 41,7%. Dự báo trong quý 11/2015, với điều kiện địa lý thuận lợi với nhiều chính sách mới của khu vực, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới 2 thị trường này sẽ tăng trở lại. Xuất khẩu chủ yếu tới 2 thị trường này trong quý đầu tiên của năm cùng là sản phẩm tấm, phiến, màng nhựa.
Ngoài ra, còn 1 thị trường khác đạt kim ngạch nhập khẩu khá lớn trong quý 1/2015 là Pháp, với kim ngạch đạt tương ứng là 10,35 triệu USD, chiếm 2,2% về tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa.
So với cùng kỳ năm 2014, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường Pháp giảm 10,7%. Sản phẩm nhựa được xuất khẩu nhiều nhất tới thị trường này trong quý 1/2105 là túi nhựa và vải bạt.
Tham khảo thị trường xuất khẩu sản phẩm nhựa của Việt Nam trong quý1/2015
Thị trường
|
Quý 1/2015 (USD)
|
Tỷ trọng
|
So Q1/2014 (%)
|
Nhât Bản
|
107.788.192
|
23,0
|
-8,5
|
Mỹ
|
66.268.408
|
14,1
|
17,8
|
Đức
|
28.739.604
|
6,1
|
10,4
|
Hà Lan
|
28.684.700
|
6,1
|
13,3
|
Campuchia
|
24.568.958
|
5,2
|
-4,5
|
Anh
|
20.770.992
|
4,4
|
-16,9
|
Hàn Quốc
|
17.399.741
|
3,7
|
74,2
|
Inđônêxia
|
13.928.906
|
3,0
|
-8,4
|
PhiliPPin
|
12.311.426
|
2,6
|
-42,7
|
Pháp
|
10.357.965
|
2,2
|
-10,7
|
Thái Lan
|
10.250.111
|
2,2
|
-12,7
|
Trung Quốc
|
8.740.998
|
1,9
|
-2,9
|
Australia
|
8.531.183
|
1,8
|
9,3
|
Malaysia
|
7.845.004
|
1.7
|
-32,5
|
Đài Loan
|
7.633.951
|
1,6
|
-4,7
|
Bỉ
|
6.819.884
|
1,5
|
10,3
|
Thuỵ Điển
|
6.371.219
|
1,4
|
2,1
|
Canada
|
5.030.154
|
1,1
|
52,7
|
Italy
|
4.605.723
|
1,0
|
-29,3
|
Myanma
|
4.457.351
|
1,0
|
2,6
|
Lào
|
4.362.528
|
0,9
|
25,0
|
Ba Lan
|
4.294.770
|
0,9
|
-30,7
|
Singapore
|
4.202.690
|
0,9
|
-13,4
|
Tây Ban Nha
|
4.201.553
|
0,9
|
3,8
|
Đan Mach
|
3.620.910
|
0,8
|
9,5
|
UAE
|
3.419.488
|
0,7
|
78,8
|
Hồng Kông
|
3.149.386
|
0,7
|
32,3
|
Mêhicô
|
2.977.837
|
0,6
|
30,4
|
Nga
|
2.190.445
|
0,5
|
-28,8
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
2.028.536
|
0,4
|
-4,4 I
|
|
|
|
|
|
Về chủng loại nhựa xuất khẩu
Trong quý đầu tiên của năm 2015, trong 21 chủng loại sản phẩm nhựa nước ta được xuất khẩu có 19 chủng loại sản phẩm nhựa đạt kim ngạch đạt trên 1,0 triệu USD, trong đó có 9 chủng loại sản phẩm nhựa đạt kim ngạch trên 11,0 triệu USD. Đặc biệt, có 1 chủng loại sản phẩm nhựa đạt kim ngạch xuất khẩu đạt trên 130,0 triệu USD đó là sản phẩm túi nhựa.
Túi nhựa là sản phẩm nhựa duy nhất đạt kim ngạch xuất khẩu trên 100,0 triệu USD trong quý 1/2015. Đây tiếp tục là sản phẩm nhựa xuất khẩu chủ lực của nước ta, với kim ngạch đạt 132,1 triệu USD, chiếm 28,4% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa trong quý. So với cùng kỳ năm 2014, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa này tăng nhẹ 0,6%. Dự báo trong quý 11/2015, túi nhựa tiếp tục là sản phẩm nhựa xuất khẩu nhiều nhất với kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh hơn. Đây là một trong các sản phẩm nhựa xuất khẩu quan trọng được xuất khẩu nhiều tới các thị trường như Nhật Bản, Đức, Anh...
Sản phẩm tấm, phiến, màng nhựa tiếp tục là sản phẩm nhựa xuất khẩu nhiều thứ 2 trong quý. Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa này giảm 12,7% so với cùng kỳ năm 2014, với kim ngạch xuất khẩu đạt 70,85 triệu USD, chiếm 14,9% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. Dự báo xuất khẩu sản phẩm nhựa sẽ tăng trở lại trong các quý tiếp theo của năm 2014. Sản phẩm nhựa này được xuất khẩu nhiều tới các thị trường trong khối ASEAN và Hàn Quốc, Nhật Bản.
Sản phẩm nhựa vải bạt xuất khẩu nhiều thứ 3 trong quý 1/2015, đây cũng là một trong những sản phẩm nhựa xuất khẩu quan trọng của ngành nhựa nước. So với cùng kỳ năm 2014, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa này tăng mạnh 9,5%, đạt 59,5 triệu USD, chiếm 12,7% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. Đây là sản phẩm nhựa xuất khẩu có rất nhiều tiềm năng và được xuất khẩu nhiều nhất tới các thị trường Mỹ và Nhật Bản. Dự báo trong các quý 11/2015, kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh do nhu cầu ở các thị trường vẫn ở mức cao.
Xuất khẩu nhiều thứ 4 trong quý 1/2015 là các sản phẩm nhựa dùng trong vận chuyển, đóng gói với kim ngạch xuất khẩu đạt 45,2 triệu USD, chiếm 9,7% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. Tuy nhiên, so với cùng kỳ năm 2014, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa này giảm mạnh 25,8%. Đây là sản phẩm nhựa xuất khẩu quan trọng, chịu tác động từ các ngành công nghệ thực phẩm và cõng ngiệp...sản phẩm nhựa này được xuất khẩu nhiều tới các thị trường như Mỹ, Nhật Bản và Campuchia.
Cơ cấu chủng loại sản phẩm nhựa xuất khẩu trong qúy 1/2015 (%tính theo trị giá)
Sản phẩm nhựa gia dụng xuất khẩu tăng mạnh trong quý 1/2015. Đây là một trong những sản phẩm nhựa xuất khẩu nhiều và quan trọng của sản phẩm nhựa nước ta, với kim ngạch xuất khẩu đạt 39,0 triệu USD, chiếm 8,3% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. So với cùng kỳ năm 2014, kim ngạch xuất khẩu tăng 19,4%. Đây là dấu hiệu tốt trong xuất khẩu sản phẩm nhựa này, dự báo kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa này còn tăng mạnh hơn nữa trong quý 11/2015. sản phẩm nhựa này xuất khẩu nhiều tới các thị trường như Nhật Bản, Mỹ.
Xuất khẩu sản phẩm nhựa công nghiệp đứng thứ 6 trong quý đầu tiên của năm, với kim ngạch đạt 38,6 triệu USD, chiếm 8,2% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. So với cùng kỳ năm 2014, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa này tăng mạnh 42,4%. Đây cũng là một sản phẩm nhựa xuất khẩu quan trọng của nước ta và xuất khẩu chủ yếu tới thị trường Nhật Bản và Mỹ. Dự báo trong các quý tiếp theo của năm 2015, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa này sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh hơn nữa.
Trong quý đầu tiên của năm 2015, xuất khẩu sản phẩm nhựa tượng nhỏ, chậu hoa và các đồ trang trí khác giảm 5,2% so với cùng kỳ năm 2014, với kim ngạch đạt 24,7 triệu USD, chiếm 5,3% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa này sẽ tăng trở lại trong quý 11/2015. sản phẩm nhựa này được xuất khẩu chủ yếu tới thị trường Hà Lan và Mỹ.
Đồ dùng trong văn phòng, trường học có kim ngạch xuất khẩu giảm trong quý 1/2015, đạt 16,4 triệu USD, chiếm 3,5% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. Tuy nhiên, so với cùng kỳ năm 2014, kim ngạch này giảm 12,4%. Dự báo, xuất khẩu sản phẩm nhựa này tới các thị trường trong các quý tiếp theo của năm 2015 sẽ tăng trở lại. sản phẩm nhựa này được xuất khẩu chủ yếu tới thị trường Nhật Bản.
Ngoài ra, còn hai sản phẩm nhựa khác thuộc nhóm 10 sản phẩm nhựa xuất khẩu nhiều nhất trong quý 11/2015 là sản phẩm nhựa các loại ống và phụ kiện; linh kiện lắp đồ đạc trong nhà, xe cộ với kim ngạch xuất khẩu tương ứng đạt 11,6 triệu USD và 6,96 triệu USD, chiếm tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa lần lượt là 2,5% và 1,5%. So với cùng kỳ năm 2014, sản phẩm nhựa các loại ống và phụ kiện có kim ngạch tăng nhẹ 3,6%, còn sản phẩm nhựa linh kiện trong nhà và xe cộ có kim ngạch tăng nhẹ 0,4%. Đây là những sản phẩm nhựa mà nhu cầu trên thế giới là rất lớn, nhiều tiềm năng và sẽ có nhiều cơ hội mở rộng thêm thị trường trong thời gian tới.
Tham khảo các chùng loại sản phẩm nhựa xuất khẩutrong quý 1/2015
Chủng loại
|
Quý 1/2015
|
Tỷ trọng
|
So Q1/14 (%)
|
Túi nhưa
|
133.135.307
|
28,4
|
0,6
|
Tấm, phiến, màng nhựa
|
61.851.846
|
13,2
|
-12,7
|
Vải bat
|
59.520.960
|
12,7
|
9,5
|
Các SP dùng trong vận chuyển, đóng gói
|
45.249.518
|
9,7
|
-25,8
|
SP nhựa gia dụng
|
39.016.890
|
8,3
|
19,4
|
SP nhưa công nghiêp
|
38.649.872
|
8,2
|
42,4
|
Tương nhỏ, châu hoa và các đồ trang trí khác
|
24.689.770
|
5,3
|
-5,2
|
Đồ dùng trong văn phòng, trường hoc
|
16.459.065
|
3,5
|
-12,4
|
Các loai ống và phu kiên
|
11.618.701
|
2,5
|
3,6
|
Linh kiện lắp đồ đac trong nhà, xe cô
|
6.983.544
|
1,5
|
0,4
|
Thiếtbi, dung cu an toàn và bảo vệ
|
5.605.639
|
1,2
|
22,6
|
Đồ vật dùng trong xây lắp
|
5.035.667
|
1,1
|
-11,6
|
Thiết bi vê sinh
|
4.824.238
|
1,0
|
-11,8
|
Nút, nắp, mũ van
|
4.398.430
|
0,9
|
-15,8
|
Dây đai
|
3.338.831
|
0,7
|
23,2
|
Vỏ mỹ phẩm
|
2.754.035
|
0,6
|
-43,6
|
Hàng may măc và đồ phu trơ
|
1.676.859
|
0,4
|
-12,2
|
Các SP vê sinh, y tế và phẫu thuât
|
1.576.980
|
0,3
|
-18,1
|
Loại khác
|
1.207.222
|
0,3
|
70,6
|
Suốt chỉ, ống chỉ, bobbin
|
506.662
|
0,1
|
221,1
|
Đồ chơi
|
427.081
|
0,1
|
143,0
|
BT Floater