GREE là chi nhánh độc quyền của Tập đoàn KWI tại Việt Nam phân phối các thiết bị tích hợp keo tụ tạo bông, lắng và lọc của KWI dùng trong xử lý nước tại thị trường Việt Nam, Lào, Campuchia. Tập đoàn KWI là một trong những nhà tiên phong trong công nghệ MDAF trên thế giới. Được thành lập từ năm 1949 bởi tiến sỹ Milos Krofta, hiện nay KWI có hơn 17 chi nhánh toàn cầu và hơn 4700 hệ thống đã ứng dụng thành công trên 77 quốc gia .
Dự án KWI đã thực hiện thành công ở Việt Nam như: Nhà máy giấy Watten Vietnam công suất 2400 m3/ngày, Nhà máy giấy Vina Kraft Bình Dương công suất 13000 m3/ngày, Nhà máy giấy NTPM Vietnam công suất 3800 m3/ngày, Khu liên hợp xử lý chất thải rắn Nam Bình Dương công suất 480 m3/ngày, Nhà máy hải sản Thu Trọng 1 công suất 400 m3/ngày.
GREE xin giới thiệu,
Thay thế 2 quá trình hóa lý và 1 phá màu trong nước thải dệt nhuộm bằng duy nhất 1 thiết bị GREE ( KWI VIỆT NAM ), Chủ đầu tư dệt nhuộm yên tâm với hiệu suất xử lý của thiết bị GREE đạt được đến 99%, giảm độ màu, TSS, COD.. cho nước thải đạt tiêu chuẩn QCVN 13-MT:2015 BTNMT về nước thải công nghiệp dệt nhuộm tiết kiệm chi phí hóa chất, nhân công, điện năng, và đặc biệt diện tích tiết kiệm cho các nhà máy ngày càng hạn hẹp hiện nay.
Với thành công hơn 4700 hệ thống trên toàn cầu, KWI đã chứng minh thành quả về hiệu suất cũng như tính tối ưu. GREE là chi nhánh độc quyền của tập đoàn KWI phân phối các thiết bị tích hợp keo tụ tạo bông, lắng và lọc của KWI dùng trong xử lý nước tại thị trường Việt Nam, Lào, Campuchia.Thiết bị KWI đã vận hành thành công nhiều dự án trên thế giới như: Nhà máy dệt nhuộm Heathcoat (Anh) công suất 2.880 m3/ngày, Nhà máy dệt nhuộm Hansol (Hàn Quốc) công suất 48.000 m3/ngày, Nhà máy dệt nhuộm Loma Lasetex (Mexico) công suất 2.880 m3/ngày,.. và các nhà máy lớn ở phía Nam Việt Nam như: Nhà máy Chyangsheng Việt Nam, Khu Công Nghiệp Lê Minh Xuân,...
BẢNG SO SÁNH CÔNG NGHỆ KWI VỚI CÔNG NGHỆ HÓA LÝ TRUYỀN THỐNG
TT | HẠNG MỤC | CÔNG NGHỆ KWI | CÔNG NGHÊ HÓA LÝ TRUYỀN THỐNG |
1 | Quá trình xử lý | Kết hợp cả quá trình keo tụ tạo bông và lắng, tuyển nổi và cô đặc bùn trong một thiết bị duy nhất. Không cần bể keo tụ bông. Hóa chất được châm trực tiếp vào ống dẫn nước thải đầu vào và được khuấy trộn bằng vi bọt khí. | Các quá trình xử lý (keo tụ, tạo bông, lắng, tuyển nổi) thường được xây dựng tách riêng ra từng bể, mỗi bể đảm nhiệm một chức năng khác nhau, không tích hợp vào 1 thiết bị. Hóa chất châm vào bể keo tụ, tạo bông xây dựng riêng, không châm trực tiếp vào đường ống, sử dụng motor để khuấy trộn. |
2 | Cấu tạo và tính linh hoạt | Vật liệu: Inox hoặc thép Bể cấu tạo bằng inox hoặc thép chất lượng cao, thiết kế đẹp, chắc chắn. Bể thiết kế thành các thành các phần ghép lại với nhau. Linh hoạt trong vận chuyển và lắp đặt, dễ dàng thay đổi công năng của thiết bị. | Vật liệu: Bê tông cốt thép Bể thường được xây dựng bằng bê tông cốt thép, cố định ở 1 vị trí nên không có khả năng linh hoạt trong việc di chuyển, tái sử dụng ở vị trí khác khi có nhu cầu chuyển đổi chức năng |
3 | Diện tích sử dụng | Với công suất 2500 m3/ngày Thiết bị xử lý có diện tích là: D5500 (mm) x H1000 (mm) tương đương 24 m2 Nhỏ hơn khoảng ~ 5 lần so với công nghệ truyền thống. Tiết kiệm chi phí đầu tư và lắp đặt | Với công suất 2500 m3/ngày Cụm xử lý hóa lý có diện tích tính toán khoảng ~ 110 m2 Diện tích sử dụng rất lớn. Tốn kém chi phí đầu tư và xây dựng. |
4 | Hiệu suất xử lý | Hiệu suất xử lý cao: TSS 95% - 99%, COD 80%, độ màu 82% | Hiệu suất xử lý thấp: TSS 91%, COD 76%, độ màu là 69% (Dựa trên số liệu tại trạm XLNT KCN Lê Minh Xuân |
5 | Lượng bùn sinh ra | Bùn sau xử lý đạt được nồng độ cao từ 3-5% cao hơn công nghệ truyền thống đến 4-5 lần. Giúp giảm chi phí xử lý bùn xuống 4-5 lần so với truyền thống. Lượng bùn sinh ra khoảng 16 m3/ngày (với công suất trạm xử lý 1200 m3/ngày tại nhà máy Dệt nhuộm ở Đồng Nai) Khối lượng bùn sau khi ép sẽ ít hơn so với công truyền thống do ít tốn hóa chất. | Bùn sau xử lý thường có nồng độ thấp < 1,0% chi phí xử lý bùn rất cao, rất tốn kém. Lượng bùn sinh ra khoảng 65 m3/ngày (với công suất trạm xử lý 1200 m3/ngày tại nhà máy Dệt nhuộm ở Đồng Nai) Khối lượng bùn sau khi ép sẽ lớn hơn công nghệ KWI do sử dụng nhiều hóa chất hơn, khối lượng hóa chất được thêm vào nước thải sẽ làm tăng thêm khối lượng bùn cần xử lý. |
6 | Tích hợp công nghệ vi bọt vào quá trình xử lý nước | Ứng dụng hệ thống tạo vi bọt khí (ADR) có kích thước 40-100 micro nên khả năng dính bám cặn lơ lửng trong nước nổi lên bề mặt rất tốt, hầu như không còn cặn lơ lửng trong nước sau xử lý. | Không có công nghệ vi bọt |
7 | Chi phí hóa chất vận hành (công đoạn xử lý hóa lý | Thấp, khoảng 3.200 VNĐ/m3 . (Vận hành thực tế thiết bị KWI tại nhà máy Dệt nhuôm tại Đồng Nai). | Cao, khoảng 9.878 VNĐ/m3. (Theo số liệu thực tế vận hành tại trạm xử lý nước thải nhà máy Dệt nhuôm tại Đồng Nai). |
Hình 1: Bùn tuyển nổi dày và cô đặc trên bề mặt là đặc trưng của thiết bị KWI, tiết kiệm chi phí xử lý bùn, tiết kiệm diện tích, tích hợp 5 quá trình trong 1 thiết bị MNC (keo tụ, tạo bông, lắng, xử lý vi sinh và cô đặc bùn)
Hình 2: Chất lượng nước trước và sau xử lý.
*Video Clip MNC6 vận hành xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty dệt nhuộm ở Đồng Nai:
*Video Clip MNC6 vận hành xử lý nước thải dệt nhuộm tại khu công nghiệp:
Anh/ chị đang quan tâm hay đang cần 1 công nghệ xử lý nước tiên tiến Tiết kiệm chi phí vận hành - Hiệu quả - Giảm chi phí đầu tư cho dự án của mình. Anh/ chị liên hệ với bên em qua:
Địa chỉ: 100-102 Điện Biên Phủ, P. Đa Kao, Q.1, Thành phố Hồ Chí Minh
Điện thoại: (028)38279706 – 0981687909
Email: kinhdoanh@gree-vn.com
Website: http://www.gree-vn.com/thietbi.htm
Facebook: https://www.facebook.com/KWI.Vietnam
Xem thêm về Công nghệ xử lý nước thải của công ty môi trường KWI
Tag: Công ty môi trường, xử lý nước thải, xử lý khí thải