Trong ngành đóng gói sản phẩm thì 2 loại nhựa được sử dụng phổ biến đó là Nhựa PP (Polyethylene) và Nhựa PE (Polypropylene). Hai loại nhựa này khá nhiều điểm tương đồng còn về hình dáng bên ngoài thì rất khó phân biệt vì chúng khá giống nhau. Tuy nhiên chúng cũng có điểm khác nhau về đặc điểm và tính chất.
Nhựa PP và nhựa PE là gì?
Hạt nhựa PE là một loại hạt nhựa dẻo, có cấu trúc tinh thể biến thiên. Hạt nhựa PE có tính chất chống dẫn điện, chống dẫn nhiệt, chống thấm nước. Thông thường, hạt nhựa PE có màu trắng trong nhưng tùy vào từng nhu cầu mà hạt nhựa sẽ được thêm màu.
Nhựa PE hay còn được biết với tên Polyethylene. Là hợp chất hữu cơ gồm các nhóm etylen CH2-CH2 liên kết với nhau bằng liên kết hydro no. Được điều chế bằng phản ứng trùng hợp các monome etylen (C2H4). Nhựa PE được phân thành nhiều loại khác nhau. Trong đó có 2 loại được dùng phổ biến nhất là Polyethylene mật độ cao (HDPE) với kí hiệu số 2. Và Polyethylene mật độ thấp (LDPE) với kí hiệu số 4.
Kí hiệu của 2 loại Nhựa PENhựa PP (Polypropylene) là sản phẩm của phản ứng trùng hợp các monome propylene (C3H6). Nó được đặc trưng bởi độ trong suốt, thường sản xuất dưới dạng sợi, nhựa. Và nằm trong nhóm những chất dẻo được sử dụng phổ biến nhất hiện nay. Về kí hiệu, nó được đánh dấu bằng 1 kí hiệu hình tam giác có số 5 bên trong. Cùng tên viết tắt PP ở dưới.
Những điểm khác biệt chính của Nhựa PP và Nhựa PE
Cả nhựa PP và nhựa PE đều là những hạt nhựa nguyên sinh và có độ tinh khiết cao nên sẽ có chung một vài điểm như:
- Đều hình dạng bên ngoài: đều có kết cấu trong suốt, không màu, không mùi, không vị, bề mặt có độ bóng và không chứa các hợp chất gây hại sức khỏe.
- Khi ở nhiệt độ thường, chúng không bị tác động bởi các chất khí, axit nhẹ, bazo …
- Và đặc biệt là chúng chống được mối mọi, thối rữa, chống chịu tốt trước những ảnh hưởng của môi trường xung quanh như không bị ăn mòn, ẩm mốc và không thấm dầu mỡ, khí oxy.
Nhờ có những ưu điểm nổi bật trên, Nhựa PP và Nhựa PE được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Đặc biệt là ngành đóng gói và sản xuất túi nhựa. Sau đây là 5 điểm khác biệt chính để bạn phân biệt được 2 loại nhựa này.
1. Khả năng kháng hóa chất và ngưỡng chịu nhiệt
Đặc điểm | Nhựa PP | Nhựa PE |
Khả năng hoá chất và ngưỡng chịu nhiệt | - Chịu được độ cao hơn lên tới 170°C. - Không bền ở nhiệt độ thấp, bị biến dạng trong điều kiện dưới 0°C - Kháng các loại axit mạnh | - Chịu nhiệt kém hơn chỉ được tới 115°C. - Bảo toán các đặc tính của mình -80°C - Ít bị bào mòn |
Độ linh hoạt | Kém linh hoạt hơn nhiều. Nó thiên về tính cứng cáp, bền cơ học như bền xé, bền kéo vững hơn là dẻo dai. Do đó, túi đựng làm từ loại nhựa này rất dễ bị xé rách khi xuất hiện một vết thủng nhỏ hay một vết cắt trên bề mặt. | Là vật liệu rất đàn hồi và có khả năng co giãn dễ dàng nên thường được dùng để sản xuất các loại màng bọc, quấn sản phẩm |
Màu sắc và khối lượng | Màu trắng mờ, có độ bóng bề mặt cao mang lại khả năng in ấn với đường nét rõ ràng trên thành phẩm | Trong suốt, hơi có ánh mờ và có kết cấu mềm dẻo đặc trưng |
Khả năng tái chế | Người ta thường tái chế vật dụng làm từ Nhựa PE hơn | |
Thuộc tính của thành phẩm | - Nguyên liệu hoàn hảo để làm ra các loại màng, túi bọc thực phẩm sử dụng được trong lò vi sóng. -Nó cũng được dùng để làm lớp vỏ chống nhiệt. Giúp bảo quản các món ăn cần giữ nóng khỏi bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ bên ngoài. | Sử dụng được phương pháp thanh trùng – dùng hóa chất tẩy rửa để loại bỏ vi khuẩn. |
Trong sản xuất, tùy vào mục đích sử dụng mà người ta sẽ ứng dụng các kĩ thuật đùn thổi các nhau để cải thiện các đặc tính của mỗi loại nhựa. Như làm cho chúng trong hơn, khả năng chịu lực tốt hơn, khó bị đứt rách hơn …